PHƯƠNG HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG THCS CAO THẮNG Giai đoạn 2020 - 2025
PHƯƠNG HƯỚNG
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG THCS CAO THẮNG
Giai đoạn 2020 - 2025
I. CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG
- Luật Giáo dục số 43/2019/ QH14, ngày 14/6/2019 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam.
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 BCH Trung ương Đảng khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”;
- Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 về Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
- Nghị định 71/2020/NĐ-CP, ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, THCS;
- Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước;
- Văn bản số 03/2017/VBHN- BGDĐT, ngày 23/6/2017 quy định về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông.
- Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập.
- Thông tư số 27/2017/TT-BGDĐT ngày 08/11/2017 quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn và cử GV làm tổng phụ trách đội thiếu niên tiền phong HCM trong các cơ sở GDPT công lập;
- Thông tư 29/2017/TT-BGDĐT Ban hành quy chế xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập.
- Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20/7/2018 ban hành quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông.
- Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường THCS;
- Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT Ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông;
- Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ban hành CTGDPT tổng thể và chương trình các môn học, hoạt động giáo dục;
- Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
- Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT, ngày 15/9/2020 của Bộ giáo dục về ban hành Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học;
- Nghị quyết Đảng bộ Tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Nghị quyết đảng bộ Thành Phố Hạ Long lần thứ XXV, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Nghị quyết Đại hội đảng bộ phường Cao Thắng lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Căn cứ Nghị quyết Hội đồng trường THCS Cao Thắng, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
II. TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG
1. Khái quát chung
Trường THCS Cao Thắng được thành lập năm 1969 tiền thân là trường PTCS Cao Thắng. Ban đầu trường chỉ là một nhà hầm nửa chìm nửa nổi mái tranh sát mặt đất để ngụy trang có 02 lớp hoc với 50 học sinh bàn ghế đơn sơ là những tấm gỗ ghép lại kê trên nền đất, xung quanh là các đường giao thông hào tỏa ra các phía dể mỗi khi có máy bay Mỹ đến ném bom thì thầy và trò nhanh chóng theo các đường giao thông hào chạy đến các hầm trú ẩn.
Trong thời chiến tranh chống Mỹ ác liệt cũng như thời bình cán bộ giáo viên và học sinh luôn nêu cao truyền thống cách mạng của công nhân vùng mỏ.
Năm 1992 nhà trường được tách riêng và lấy tên là trường THCS Cao Thắng.
Chi bộ Đảng nhà trường luôn đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”; tập thể hội đồng sư phạm tận tâm với nghề, ý thức đoàn kết cao, có tinh thần tự giác học hỏi tìm tòi và nghiên cứu.
Ban đại diện cha mẹ học sinh nhiệt tình, có trách nhiệm luôn ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường thực hiện tốt công tác dạy và học.
Học sinh đa số các em ngoan, có nền nếp, ý thức và đạo đức tốt, tích cực tham gia các hoạt động tập thể của trường, lớp; chất lượng hai mặt giáo dục và chất lượng mũi nhọn đạt kết quả cao; phụ huynh học sinh luôn quan tâm, tạo mọi điều kiện tốt cho việc học tập và rèn luyện của con em mình.
Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2020 - 2025 nhằm xác định rõ định hướng mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình đi lên của nhà trường. Là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt động của Ban giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh của trường. Là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện nghị quyết của chính phủ về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục phát triển.
2. Thực trạng
2.1. Đội ngũ
- Biên chế giao năm 2020 là 32 người (Cấp TH: 18 người, cấp THCS: 14 người). Hiện có mặt 28 người, trong đó:
+ CBQL: 02 người (01 hiệu trưởng, 01 phó hiệu trưởng).
+ Giáo viên: 37 GV.
+ Nhân viên: 03 nhân viên (01 nhân viên kế toán; 01 nhân viên văn thư hành chính; 01 nhân viên y tế - thủ quỹ).
- Trình độ cán bộ, giáo viên: Đạt chuẩn: 100%; trên chuẩn: 10,3%.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có bề dày kinh nghiệm về công tác giáo dục, nhiều thầy cô là giáo viên giỏi cấp thành phố, cấp tỉnh, chiến sĩ thi đua, nhiệt tình, năng động, sáng tạo, hết lòng vì học sinh và sự nghiệp giáo dục.
2.2. CSVC
- Phòng học: 20 (16/20 phòng là phòng học thông minh; 5 phòng học đặc biệt mỗi phòng có 40 máy tính học sinh và 01 máy tính giáo viên. Tổng máy tính là 216 trong đó máy của giáo viên là: 16, máy học sinh là 200).
- Phòng bộ môn: 3 (Hoá - Sinh ; Lý - CN ;Tin học)
- Thư viện: 01 (kho sách, phòng đọc)
- Các phòng chức năng khác: Phòng truyền thống, Đoàn Đội…
- Các phòng phục vụ cho khối văn phòng, Ban giám hiệu, giáo viên: đầy đủ.
2.3. Học sinh: Năm học 2020 - 2021
- Tổng học sinh: 1070
- Số lớp: 23
- Chất lượng giáo dục (học kì I năm học 2020 - 2021
+ Học lực Khá, Giỏi: 76.1%
+ Hạnh kiểm Khá, Tốt: 99.1%
+ Học sinh giỏi thành phố: 35
3. Điểm mạnh
- Ban giám hiệu: có tinh thần trách nhiệm cao, có kế hoạch dài hạn sát thực tế và khả thi. Công tác tổ chức triển khai kiểm tra, đánh giá sâu sát thực chất và đổi mới, được sự tin tưởng cán bộ giáo viên, có ý thức dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có trách nhiệm, yêu nghề, tâm huyết gắn bó với trường. Giáo viên có chuyên môn nghiệp vụ, có trình độ CNTT, tích cực tự học, tự bồi dưỡng đáp ứng tốt với yêu cầu đổi mới.
Nhà trường thực hiện nghiêm túc chương trình, đảm bảo dạy đủ, đúng, đều các môn văn hóa; thường xuyên tổ chức các hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy; Tích cực đổi mới phương pháp, hình thức giảng dạy và chú trọng giáo dục đạo đức, kỹ năng cho học sinh. Nhiều sáng kiến kinh nghiệm của cán bộ, giáo viên được áp dụng đạt hiệu quả cao. Thực hiện tốt đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng tốt phong trào “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Các phong trào thi đua của trường luôn diễn ra sôi nổi và nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, sự đồng tình của phụ huynh và nhân dân trên địa bàn.
Qua các năm học, nhà trường luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình, góp phần xây dựng sự nghiệp giáo dục của địa phương, xứng đáng là địa chỉ tin cậy, là niềm tự hào của nhân dân và các thế hệ học sinh. Trường liên tục đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến, tập thể lao động xuất sắc, trường đã được nhận Bằng khen của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, được nhận cờ dẫn đầu phong trào thi đua khối trung học cơ sở toàn tỉnh (năm 2019), Giấy khen của Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh và nhận bằng khen của liên đoàn lao động Tỉnh Quảng Ninh (Năm 2018); Bằng khen của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam (năm 2019); Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ (năm 2020).
- Số lượng - chất lượng học sinh: số lượng học sinh tăng trung bình đến 02 lớp/năm (100 học sinh); duy trì và nâng cao được chất lượng hai mặt giáo dục, chất lượng lượng mũi nhọn.
+ Tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng đạt 98,43%, trong đó học sinh khá, giỏi đạt tỷ lệ 78.9%. Hạnh kiểm khá, tốt đạt 99.6%; có 179/ 441 học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi xuất sắc có điểm trung bình môn đạt từ 9,0 đến 9,7
+ Tốt nghiệp THCS: 189/189 đạt 100% trong đó loại Giỏi 92 đạt 48,6%. Khá 63 đạt 33,3%. TB 34 đạt 18,1%; Tỉ lệ học sinh thi đỗ vào trường THPT công lập đạt 65%.
- Cơ sở vật chất: đảm bảo, đáp ứng tốt cho hoạt động dạy và học.
4. Điểm yếu
- Chất lượng học sinh: một bộ phận học sinh còn ham chơi, ý thức tự học chưa cao nên tỉ lệ thi đỗ vào các trường THPT công lập chưa đạt chỉ tiêu đề ra.
- Cơ sở vật chất:
+ Số lượng học sinh gia tăng cơ học hàng năm nên CSVC không đủ đáp ứng, hiện tại nhà trường thiếu 03 phòng học cho học sinh (học sinh phải học hai ca); các năm học tiếp theo sẽ thiếu từ 4 đến 5 phòng học trở lên.
+ Khuôn viên trường gọn gàng, sạch sẽ song diện tích sân chơi quá hẹp nên việc tổ chức cho học sinh cả 4 khối lớp cùng tập thể dục giữa giờ các hoạt động giáo dục tập thể, NGLL hiệu quả không cao.
+ Nhà trường còn thiếu các phòng học bộ môn: Tiếng Anh, Nghệ thuật, nhà đa năng; chưa được trang bị đầy đủ các phòng học thông minh (hiện có 16/23 phòng), việc giáo viên áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại cũng bị hạn chế.
5. Thời cơ
- Đảng và Nhà nước coi giáo dục là quốc sách hàng đầu và có nhiều chính sách ưu tiên phát triển giáo dục. Tại Hội nghị lần thứ VIII, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã thông qua Nghị quyết số 29-NQ/TW “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Hơn nữa, chiến lược phát triển giáo dục nước ta giai đoạn từ năm 2011-2020 đã nhấn mạnh vai trò then chốt của Giáo dục và Đào tạo, nhằm tạo bước chuyển biến mạnh mẽ phát triển nguồn nhân lực, góp phần to lớn đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, từng bước phát triển kinh tế tri thức.
Nhà trường được cấp ngân sách thực hiện nhiệm vụ Giáo dục hàng năm, tính theo số định biên giáo viên. Thành phố thường xuyên đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động dạy và học (bổ sung bàn ghế, lắp điều hòa nhiệt độ cho học sinh, trang bị phòng học thông minh…).
Nhà trường được tự chủ về Kế hoạch giáo dục; giáo viên được Bồi dưỡng chuyên môn hàng năm về các phương pháp, kỹ thuật, hình thức dạy học mới.
Sự thay đổi căn bản, toàn diện GD&ĐT (chương trình, phương thức ,mục tiêu giáo dục). Các chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho giáo viên đa dạng, thuận lợi cho cán bộ.
Sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Sở giáo dục, Phòng Giáo dục và Đào tạo và các cấp, các ngành, chính quyền địa phương; sự ủng hộ của cha mẹ học sinh và các cơ quan, đoàn thể trên địa bàn, tạo điều kiện và tạo cơ hội cho nhà trường phát triển.
Công nghệ thông tin và các phầm mềm phục vụ giảng dạy, quản lý giáo dục khác không ngừng phát triển, hỗ trợ cho việc quản lý và dạy học .
6. Thách thức
- Từ năm học 2020-2021: Thực hiện song song 2 chương trình giáo dục gồm: Chương trình giáo dục phổ thông mới triển khai bắt đầu từ lớp 6, chương trình giáo dục phổ thông hiện hành đang thực hiện hiện đối với các khối lớp còn lại. Gắn với việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới là việc thay đổi cơ cấu bộ môn học nên trực tiếp thay đổi cơ cấu cán bộ, giáo viên, nhân viên trong đơn vị cả về số lượng và chất lượng; đồng thời các yêu cầu về đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng việc triển khai chương trình giáo dục mới; việc bố trí nguồn tài chính, công tác quản lý, sử dụng hiệu quả các trang thiết bị, đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu đổi mới là một thách thức.
- Đòi hỏi của xã hội và cha mẹ học sinh ngày càng cao với nhà trường về chất lượng giáo dục, về Chất lượng giáo dục đại trà, chất lượng giáo dục mũi nhọn, kết quả thi tuyển sinh vào 10; về sự đổi mới trong công tác giáo dục đáp ứng việc đào tạo nguồn nhân lực trong thời kỳ hội nhập; thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Yêu cầu chỉ tiêu Phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS đạt 30% .
- Thực hiện chủ trương đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo trong thời điểm nhiều cơ chế, chính sách chưa phù hợp; Việc dạy học nhằm phát triển phẩm chất, năng lực người học thay cho truyền thụ kiến thức 1 chiều là vấn đề mới đối với giáo viên.
- Chương trình giáo dục phổ thông 2018, đòi hỏi học sinh phải tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, trong khi đó, nhiều học sinh quen với phương pháp dạy học thụ động, khả năng tự học, tự nghiên cứu còn hạn chế.
- Kinh phí đầu tư cho giáo dục còn hạn chế, được tính theo số giáo viên định biên, số giáo viên định biên thường ít hơn so với số giáo viên cần theo nhu cầu thực tiễn, trong khi số học sinh tăng thường niên, chương trình giáo dục phổ thông 2018 đòi hỏi một số hoạt động phải chi thường xuyên (hoạt động trải nghiệm thực tế, dạy học theo phương thức STEM, bổ sung trang thiết bị hư hao hàng năm....)
- Dịch bệnh COVID - 19 nói riêng và dịch bệnh nói chung trên thế giới khó kiểm soát, nhà trường phải thực hiện nhiệm vụ kép: Vừa dạy học, vừa phòng chống dịch bệnh.
- Công tác xã hội hóa giáo dục trong những năm gần đây còn hạn chế do cơ chế chính sách và ảnh hưởng của nền kinh tế đang gặp khó khăn do dịch bệnh.
7. Xác định các vấn đề ưu tiên
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.
- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính chủ động, sáng tạo, phát triển năng lực của mỗi học sinh; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy - học và quản lý; tăng cường các tổ chức hoạt động tập thể, giáo dục kỹ năng sống trong chương trình giáo dục trải nghiệm sáng tạo.
- Xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất theo hướng hiện đại hoá với quy hoạch hợp lý và mua sắm mới trang thiết bị hiện đại để đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Duy trì và phát huy cảnh quan nhà trường khang trang - sạch - đẹp, tạo dựng môi trường an toàn và thân thiện.
- Thực hiện đánh giá các hoạt động của nhà trường về công tác quản lý và giảng dạy theo bộ tiêu chuẩn đã quy định, có giải pháp định hướng thúc đẩy thông qua kiểm tra, đánh giá, tổng kết.
- Ứng dụng CNTT vào giảng dạy và quản lý
- Nâng cao trình độ dạy và học ngoại ngữ
- Áp dụng theo đánh giá chuẩn giáo viên và trường chuẩn quốc gia.
III. SỨ MỆNH, CÁC GIÁ TRỊ CỐT LÕI , TẦM NHÌN
1. Sứ mệnh
Trường THCS Cao Thắng thực hiện nhiệm vụ Phổ cập giáo dục THCS trên địa bàn phường Cao Thắng; giáo dục học sinh trở thành những học sinh năng động, có kiến thức, có kỹ năng ứng dụng và kỹ năng sống, biết coi trọng các giá trị sống, giá trị đạo đức và các truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
2. Các giá trị cốt lõi
- Tự trọng và nhân ái
- Trách nhiệm
- Hợp tác và sáng tạo
- Khát vọng vươn lên.
3. Tầm nhìn
- Xây dựng Trường THCS Cao Thắng là ngôi trường đạt chuẩn quốc gia; tập thể lao động tiên tiến xuất sắc; được nhận danh hiệu: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trong (năm học 2022 - 2023); Huân chương Lao động hạng Ba (năm học 2024 - 2025).
IV. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC
1. Mục tiêu tổng quát
- Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, là mô hình giáo dục hiện đại, tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại.
- Xây dựng trường tiến tiến xuất sắc cấp thành phố.
- Giữ vững trường chuẩn quốc gia.
2. Các mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu ngắn hạn: Duy trì và nâng cao chất lượng trường chuẩn Quốc gia, khẳng định thương hiệu nhà trường trên địa bàn của Thành phố.
- Mục tiêu trung hạn: Duy trì bền vững, nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn; cải tiến và nâng cao chất lượng trường đạt cấp độ 2 về kiểm định chất lượng giáo dục; hoàn thành xây dựng cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn của trường THCS.
- Mục tiêu dài hạn: Đến năm 2025, phấn đấu đạt được các mục tiêu sau:
+ Chất lượng giáo dục tiếp tục được duy trì, được khẳng định.
+ Duy trì đạt trường chuẩn Quốc gia giai đoạn 2020 - 2025.
+ Có quy mô ổn định và phát triển. Tiếp tục đạt cấp độ 2 trong kiểm định chất lượng giáo dục.
+ Có đủ các điều kiện để đạt được Danh hiệu thi đua cao quý: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Cụ thể:
2.1. Quy mô về học sinh
Quy mô trường hạng II, quy mô lớp lớp học trong giai đoạn 2021 - 2025: Tăng từ 23 đến 33 lớp, tương ứng từ 1070 đến 1500 học sinh. Số liệu cụ thể hàng năm:
NĂM HỌC Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9 Tổng số
Số lớp Số HS Số lớp Số HS Số lớp Số HS Số lớp Số HS Số lớp Số HS
2020 - 2021 6 291 6 299 6 272 5 208 23 1070
2021 - 2022 7 338 6 291 6 299 6 272 25 1200
2022 - 2023 7 340 7 338 6 291 6 299 26 1268
2023 - 2024 7 340 7 340 7 338 6 291 27 1309
2024 - 2025 7 340 7 340 7 340 7 338 28 1358
2.2. Quy mô Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tương ứng số lớp, số học sinh giai đoạn 2021-2025
Nội dung Năm học 2020-2021 Năm học 2021-2022 Năm học 2022-2023 Năm học 2023-2024 Năm học 2024-2025
Số lượng 42 45 48 51 54
Cơ cấu 37 41 44 47 50
Toán, Lý, Công nghệ 10 13 15 17 18
Văn, Sử, GDCD 13 13 14 14 15
Tiếng Anh 5 5 5 5 6
Khoa học tự nhiên (Sinh, Hóa, Địa) 6 6 6 7 7
Thể dục 1 2 2 2 2
Âm nhạc 1 1 1 1 1
Mỹ thuật 1 1 1 1 1
- 100% cán bộ, giáo viên đạt trình độ chuẩn, trong đó có 20% đạt trình độ trên chuẩn. Nhân viên văn thư, thủ quỹ; phụ trách thư viện, thiết bị có bằng cấp theo đúng chuyên môn, nghiệp vụ; giáo viên trong diện quy hoạch có bằng trung cấp lý luận chính trị.
- 100 cán bộ, giáo viên được đánh giá xếp loại theo chuẩn đạt từ khá trở lên, xếp loại viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Không có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo. 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên ứng dụng thành thạo CNTT trong quản lý, giảng dạy.
- Kết nạp từ 08 - 10 đảng viên mới.
- Tỷ lệ giáo viên dạy giỏi cấp thành phố đạt 50% trở lên, cấp tỉnh đạt 15% trở lên.
2.3. Quy mô về cơ sở vật chất
Xây dựng nhà trường từng bước theo hướng hiện đại hóa, duy trì và nâng cao các tiêu chí của Trường chuẩn quốc gia:
- Xây thêm số lượng phòng học: 10 phòng học.
- Cải tạo, trồng mới cây xanh, bồn hoa tạo cảnh quan, môi trường sư phạm xanh - sạch - đẹp.
- Phòng học và số lượng bàn ghế theo quy mô số lượng lớp theo mỗi năm, cụ thể:
Năm học Số lớp SL bàn ghế Ghi chú
2020 - 2021 23 535
2021 - 2022 25 600
2022 - 2023 26 634
2023 - 2024 27 654
2024 - 2025 28 679
+ Phòng học bộ môn: 02 (Phòng Tiếng Anh và phòng Nghệ thuật)
+ Bổ sung thêm phòng học thông minh: 08 phòng (năm học 2021 - 2022)
- Trang bị thêm camera an ninh ở: sân trường, các phòng bộ môn.
3. Chỉ tiêu cụ thể
3.1. Về học sinh
Chất lượng giáo dục:
+ Xếp loại hạnh kiểm Khá, Tốt đạt 100%, không có học sinh xếp hạnh kiểm Trung bình, Yếu.
+ Xếp loại học lực khá, giỏi đạt từ 80,4% trở lên, học lực yếu dưới 1%.
+ Tỷ lệ tốt nghiệp lớp 9 đạt 100%.
+ Học sinh đạt giải học sinh giỏi các môn văn hóa cấp thành phố hàng năm duy trì 30 giải trở lên, cấp tỉnh 10 giải trở lên.
+ Học sinh thi đỗ vào các trường THPT công lập và trường chuyên đạt - 65% trở lên.
+ 100% các lớp được tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, trải nghiệm sáng tạo, giáo dục kỹ năng sống, hoạt động tập thể, văn nghệ, thể thao, nghiên cứu khoa học… theo quy định của kế hoạch giáo dục, kế hoạch thời gian năm học.
3.2. Về giáo viên
- Giáo viên giỏi các cấp hàng năm đạt tỷ lệ cụ thể như sau:
Giáo viên dạy giỏi, Giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp trường: 100%
Giáo viên dạy giỏi, Giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp Thành phố (đối với các năm có tổ chức): 50% trở lên
Giáo viên dạy giỏi, Giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp Tỉnh (đối với các năm có tổ chức): 15% trở lên
- Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đánh giá khá, giỏi thông qua thao giảng, dự giờ đạt 90% trở lên.
- 100% GV đạt chuẩn nghề nghiệp, trong đó 90% xếp loại khá trở lên, trong đó 30% xếp loại Tốt.
- Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng đạt chuẩn Hiệu trưởng mức độ khá trở lên.
- Đến năm 2025 có 20% cán bộ, giáo viên, nhân viên trở lên có trình độ thạc sĩ.
- Thi đua: CSTĐ cấp cơ sở: 15%; CSTĐ cấp Tỉnh: Từ 2-3 đồng chí
3.3. Về các hoạt động khác
- Tham gia tích cực có hiệu quả mọi phong trào do Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan, ban ngành và địa phương tổ chức.
- Tổ chức Hội khỏe phù đổng 1 lần/năm học.
- Tổ chức ít nhất 02 hoạt động lớn/năm học.
- Tổ chức Hoạt động trải nghiệm cho học sinh: 01 lần/ 01 lớp/năm học.
3.4. Lộ trình thi đua:
Năm học 2020-2021 2021-2022 2022-2023 2023 -2024 2024-2025
Tập thể - Chi bộ: Hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Trường: Tập thể Lao động Tiên tiến xuất sắc
- Công đoàn: Vững mạnh xuất sắc cấp TP
- Liên đội: Vững mạnh cấp TP - Chi bộ: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- Trường: Tập thể Lao động Tiên tiến xuất sắc; Cờ thi đua của UBND tỉnh
- Công đoàn: Vững mạnh xuất sắc cấp TP; Bằng khen của LĐLĐ tỉnh.
- Liên đội: Vững mạnh xuất sắc cấp TP Chi bộ: Hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Trường: Tập thể Lao động Tiên tiến xuất sắc; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
- Công đoàn: Vững mạnh xuất sắc cấp TP
- Liên đội: Vững mạnh xuất sắc cấp TP
- Chi bộ: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- Trường: Tập thể Lao động Tiên tiến xuất sắc.
- Công đoàn: Vững mạnh xuất sắc cấp TP
- Liên đội: Vững mạnh xuất sắc cấp TP Chi bộ: Hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Trường: Tập thể Lao động Tiên tiến xuất sắc; Huân chương Lao động hạng Ba.
- Công đoàn: Vững mạnh xuất sắc cấp TP
- Liên đội: Vững mạnh xuất sắc cấp TP
Cá nhân - Bộ GD&ĐT tặng Bằng khen: 01
- UBND tỉnh tặng Bằng khen: 01
- Sở GD&ĐT tặng Giấy khen: 01
- CSTĐ cấp tỉnh: 01
- CSTĐ cấp cơ sở : 06
- Giấy khen UBND TP: 02
- LĐTT: 42
- UBND tỉnh tặng Bằng khen: 01
- Sở GD&ĐT tặng Giấy khen: 01
- CSTĐ cấp tỉnh: 01
- CSTĐ cấp cơ sở : 07
- Giấy khen UBND TP: 02
- LĐTT: 45
- Bộ GD&ĐT tặng Bằng khen: 01
- UBND tỉnh tặng Bằng khen: 02
- Sở GD&ĐT tặng Giấy khen: 02
- CSTĐ cấp tỉnh: 02
- CSTĐ cấp cơ sở : 07
- Giấy khen UBND TP: 03
- LĐTT: 48
- UBND tỉnh tặng Bằng khen: 02
- Sở GD&ĐT tặng Giấy khen: 02
- CSTĐ cấp tỉnh: 02
- CSTĐ cấp cơ sở : 07
- Giấy khen UBND TP: 04
- LĐTT: 51
- Bộ GD&ĐT tặng Bằng khen: 01
- UBND tỉnh tặng Bằng khen: 02
- Sở GD&ĐT tặng Giấy khen: 02
- CSTĐ cấp tỉnh: 02
- CSTĐ cấp cơ sở: 08
- Giấy khen UBND TP: 05
- LĐTT: 54
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Thực hiện nhiệm vụ Phổ cập Giáo dục THCS trên địa bàn
Phối hợp với các trường THCS, các trường Tiểu học, Mầm non trên địa bàn phường làm tốt công tác điều tra, thống kê, báo cáo và hoàn thiện hồ sơ phổ cập giáo dục hàng năm đúng thời gian quy định.
Thực hiện nghiêm túc công tác tuyển sinh vào lớp 6 THCS theo đúng Quy chế. Huy động 100% học sinh đã hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học vào học lớp 6, phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể tuyên truyền vận động học sinh trong độ tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đến lớp.
Duy trì sĩ số học sinh: Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn thường xuyên quản lý sĩ số học sinh trong lớp, phối hợp tốt với cha mẹ học sinh quản lý học sinh hàng ngày.
2. Xây dựng và phát triển đội ngũ.
2.1. Nâng cao năng lực quản trị nhà trường
- Bồi dưỡng và nâng cao năng lực lãnh đạo và năng lực quản lý, nhận thức chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ tin học và ngoại ngữ của đội ngũ hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ văn phòng để đổi mới và phát triển nhà trường.
- Tạo môi trường làm việc năng động, sáng tạo thi đua lành mạnh, đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ để mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên an tâm công tác, cống hiến và gắn kết với nhà trường.
- Hoàn thiện hệ thống các quy định, quy chế, các văn bản về mọi hoạt động trong trường học tạo cơ sở pháp lý để nhà trường hoạt động.
-Thực hiện phân cấp quản lý theo hướng tăng quyền chủ động cho các tổ chuyên môn, các đoàn thể trong trường trong các nội dung:
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường.
+ Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ;
+ Tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và các quy định khác hiện hành;
+ Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
- Kiện toàn cơ cấu tổ chức, phân công bố trí lao động hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của từng cán bộ giáo viên phù hợp với yêu cầu giảng dạy, công tác. Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ tin học cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực; đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
-Quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng năng lực quản lý, quản trị cho đội ngũ giáo viên cốt cán, giáo viên trẻ, có năng lực.
- Định kỳ đánh giá chất lượng hoạt động của cán bộ giáo viên thông qua các tiêu chí về hiệu quả, đóng góp cụ thể của cán bộ giáo viên đối với sự phát triển của nhà trường.
-Động viên, khen thưởng kịp thời đối với những cán bộ giáo viên, nhân viên có thành tích xuất sắc.
2.2. Bồi dưỡng chuyên môn, phát triển đội ngũ.
- Thực hiện có hiệu quả công tác bồi dưỡng đội ngũ Giai đoạn 2020-2025 và trong từng năm học, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, thực hiện thành công Chương trình Giáo dục phổ thông 2018.
- Tham mưu với cấp trên, bổ sung biên chế kịp thời cho nhà trường để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục. Năm học 2021 - 2022 bổ sung 03 giáo viên (môn Toán - Tin: 01; 01: Thể dục và 01 Mĩ thuật); Năm học 2022 - 2023 bổ sung 03 giáo viên (môn Vật lý: 01, môn Công nghệ: 01; môn Văn - Sử: 01); Năm học 2023 - 2024 bổ sung 03 giáo viên (môn Toán: 02; môn Địa lí: 01); Năm học 2024 - 2025 bổ sung 3 giáo viên (môn Toán: 01, môn Văn: 01, môn Tiếng Anh: 01).
- Tạo điều kiện cho giáo viên được tham gia học thạc sỹ chuyên ngành: môn Toán: 02; Ngữ văn: 01; Tiếng Anh: 01; Địa lí: 01; Lịch sử: 01; Hóa học: 01; Sinh học: 01.
3. Cơ sở vật chất
Tham mưu để được xây dựng, trang cấp các trang thiết bị đảm bảo phòng học phục vụ học 1 ca, mỗi phòng có đầy đủ các trang thiết bị dạy học. Cụ thể;
3.1 Phòng học thông minh và các trang thiết bị
- Bổ sung Phòng học thông minh và bàn ghế theo các năm học, cụ thể:
NĂM HỌC Bổ sung phòng học thông minh
Số phòng học Số phòng học Thông minh cần bổ sung Bộ bàn ghế cần bổ sung
2020 - 2021 23 7 0
2021 - 2022 25 2 85
2022 - 2023 26 1 50
2023 - 2024 27 1 40
2024 - 2025 28 1 40
3.2. Đề nghị UBND Thành phố
- Xây mới 10 phòng học (chồng tầng khu phòng học của học sinh)
- Làm lan can vườn Sinh vật - Địa lí.
- Sơn lại lan can sắt khu vực cầu thang, hành lang của khu phòng học.
4. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
4.1. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
Đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
Giáo viên thực hiện đổi mới từ khâu soạn bài, áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực phù hợp với đặc trưng bộ môn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện khả năng tự học và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh theo tinh thần; tích cực vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo chủ đề trong các môn học; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kĩ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hoá phù hợp các đối tượng học sinh khác nhau.
Chú trọng dạy phân hóa đối tượng học sinh, thực hiện xây dựng kế hoạch bài học gắn với đối tượng cụ thể, thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động học để thực hiện cả ở trên lớp và ngoài lớp học đáp ứng mục tiêu học tập của học sinh. Giáo viên chú trọng sử dụng hợp lý sách giáo khoa khi giảng bài trên lớp, sắp xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức.
Đổi mới hình thức tổ chức dạy học: Trong thiết kế và thực hiện bài dạy, cùng với việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, giáo viên cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường và cộng đồng. Giáo viên chủ nhiệm phối hợp với giáo viên bộ môn tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học và tích cực tham gia Cuộc thi khoa học kĩ thuật các cấp, Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng, dạy học STEM, tăng cường trải nghiệm sáng tạo.
Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần phát triển phẩm chất và năng lực học sinh như: Thí nghiệm-thực hành; ngày hội công nghệ thông tin; ngày hội khoa học - công nghệ ...; tham gia các câu lạc bộ: Stem, Em yêu du lịch, Tiếng Anh... trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, cha mẹ học sinh và học sinh.
Giáo viên chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập của mình; giáo viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng. Trong giảng dạy các bộ môn văn hóa, giáo viên thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa.
4.2. Đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá
Đánh giá thực trạng để định hướng điều chỉnh hoạt động của học sinh, tạo cơ hội cho học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá, giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên việc học tập. Giúp cho giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu của mình, tự hoàn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
Mỗi giáo viên xây dựng và thực hiện kế hoạch đổi mới kiểm tra đánh giá của cá nhân phù hợp với đối tượng học sinh và đặc trưng của môn học. Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
Tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng: Bồi dưỡng học tập chương trình giáo dục phổ thông 2018 trên hệ thống LMS, "Trường học kết nối" về đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
4.3. Chú trọng giáo dục đạo đức học sinh
Thực hiện tích hợp và tổ chức các hoạt động ngoại khóa về giáo dục đạo đức. Đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa sang hướng hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn với thực tế của địa phương.
Đặc biệt quan tâm đối với học sinh lớp 6, nhằm giúp học sinh làm quen với chương trình, điều kiện học tập, sinh hoạt và tiếp cận phương pháp dạy học và giáo dục trong nhà trường. Luyện tập duy trì nề nếp làm vệ sinh buổi sáng, tập thể dục và sinh hoạt tập thể giữa giờ để tạo môi trường học tập gần gũi, thân thiện đối với học sinh. Tăng cường và hoạt động có hiệu quả tổ “Tư vấn học đường”.
Thực hiện giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh: theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng sống trong các môn học. Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cần quan tâm đến: Kỹ năng phòng tránh TNTT, khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, …
Thực hiện giáo dục pháp luật cho học sinh: Triển khai công tác giáo dục an toàn giao thông, thực hiện giáo dục phòng chống ma túy, phòng chống tội phạm và tác hại của trò chơi trực tuyến có nội dung bạo lực và không lành mạnh đối với học sinh thông qua lồng ghép giảng dạy các bộ môn văn hóa và hoạt động NGLL.
Quản lý, ngăn chặn kịp thời và giải quyết triệt để mâu thuẫn của học sinh dẫn đến đánh nhau gây mất trật tự và ảnh hưởng đến thân thể, tính mạng học sinh, trật tự an ninh trong trường học. Tăng cường các biện pháp phòng chống bạo lực học đường, tệ nạn xã hội.
Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức, pháp luật thông qua hoạt động công tác chủ nhiệm lớp
Tiếp tục thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” gắn với các phong trào thi đua của trường, của lớp như: Xây dựng lớp học xanh, sạch, đẹp.
Nâng cao nhận thức và kĩ năng phòng chống thiên tai, ô nhiễm môi trường, phòng chống dịch bệnh đặc biệt là Covid 19.
Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống văn hóa cho học sinh, giúp các em xây dựng niềm tin, bản lĩnh chính trị, hoài bão, lý tưởng, khát vọng và trách nhiệm để xứng đáng làm chủ đất nước.
Nâng cao nhận thức tự hào và bảo vệ tiếng nói riêng của dân tộc mình. Không dụng ngôn ngữ tùy tiện, tôn trọng, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Luôn nói lời hay, làm việc tốt.
4.4. Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục
- Nguồn nhân lực: Huy động các tổ chức, cá nhân đặc biệt là Cha mẹ học sinh tích cực tham gia tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường như:
+ Phối hợp với công an, các tổ chức, đoàn thể hỗ trợ nhà trường bảo vệ an ninh trật tự trong các hoạt động của học sinh.
+ Các đơn vị khu phố phối hợp với nhà trường trong việc quản lý học sinh ở địa phương, thực hiện công tác phổ cập giáo dục.
+ Nhà trường phối hợp chặt chẽ với CMHS giáo dục, quản lý học sinh để xây dựng môi trường giáo dục toàn diện.
- Nguồn lực tài chính: Sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách Nhà nước; Phối hợp quản lý sử dụng các nguồn thu dịch vụ, nguồn xã hội hóa đảm bảo đúng nguyên tắc tài chính, ưu tiên đầu tư, nâng cấp các điều kiện làm việc của giáo viên và học tập của học sinh.
- Nguồn lực vật chất: Khai thác, sử dụng và bảo quản hiệu quả CSVC, trang thiết bị đồ dùng dạy học.
5. Chương trình truyền thông, phát triển và quảng bá thương hiệu
- Khai thác có hiệu quả website, facebook, fanpage của trường, phát huy hiệu quả chương trình tuyên truyền thông qua chào cờ và các hoạt động ngoại khóa, NGLL. Cung cấp các thông tin về hoạt động giáo dục của trường tới nhân dân; chính quyền địa phương, cha mẹ học sinh…
- Khuyến khích cán bộ giáo viên tham gia tích cực vào các sự kiện, các hoạt động của cộng đồng và ngành.
- Xây dựng thương hiệu và tín nhiệm của xã hội đối với nhà trường. Lấy chất lượng giáo dục, đặc biệt là chất lượng học sinh giỏi và chất lượng tuyển sinh vào lớp 10 THPT là uy tín, danh dự của nhà trường.
- Gắn xây dựng thương hiệu nhà trường với xây dựng thương hiệu cá nhân trong nhà trường.
6. Lộ trình thực hiện kế hoạch:
- Giai đoạn 1: Từ năm 2020 - 2022: hoàn thành công tác kiểm định chất lượng (chu kì II); Nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo theo tiêu chí của trường chuẩn Quốc gia.
- Giai đoạn 2: Từ năm 2022 - 2025: Tiếp tục duy trì giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia, ổn định quy mô, phát triển chất lượng giáo dục toàn diện, phấn đấu đạt đơn vị xuất sắc, hoàn thành công tác kiểm định chất lượng giáo dục (chu kì III).
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với Hội đồng trường và các tổ chức, đoàn thể nhà trường
1.1. Đối với Hội đồng trường
Quyết định về chiến lược, tầm nhìn, kế hoạch, mục tiêu phát triển của nhà trường; giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện Phương hướng Chiến lược phát triển của nhà trường; điều chỉnh chiến lược cho phù hợp với tình hình thực tiễn và nhiệm vụ của ngành, của địa phương tại mỗi thời điểm.
1.2. Đối với Công đoàn cơ sở
- Trên cơ sở kế hoạch chiến lược của trường, xây dựng chương trình hoạt động phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ, cùng nhà trường tổ chức thực hiện thành công thực hiện phương hướng chiến lược đề ra.
- Tăng cường công tác truyền thông, vận động công đoàn viên tích cực tham gia, đề xuất giải pháp để thực hiện thành công các mục tiêu, chỉ tiêu thực hiện phương hướng chiến lược.
1.3. Đối với Đoàn thanh niên
Xây dựng chương trình hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, cùng nhà trường tổ chức thực hiện thành công kế hoạch chiến lược đề ra.
- Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục cho lực lượng đoàn viên làm nòng cốt trong quá trình học tập và rèn luyện để nâng cao chất lượng, cùng xây dựng môi trường học tập văn minh, thân thiện.
1.4. Đối với Ban đại diện cha mẹ học sinh
Phối hợp cùng nhà trường trong công tác truyền thông, tuyên truyền đến cha mẹ học sinh về kế hoạch phát triển nhà trường, tham gia, hỗ trợ nhà trường trong việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, xây dựng nhà trường theo mục tiêu kế hoạch đề ra.
2. Đối với Hiệu trưởng
- Báo cáo Lãnh đạo địa phương về nội dung Phương hướng Chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2021-2025 đã được phê duyệt.
- Tuyên truyền rộng rãi nội dung Phương hướng Chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2021-2025 trên các phương tiện thông tin, truyền thông của trường.
- Triển khai Phương hướng Chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2021-2025 tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.
- Căn cứ Phương hướng Chiến lược phát triển nhà trường, xác định các mục tiêu, chỉ tiêu, biện pháp trong Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ mỗi năm học.
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược; tổ chức đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch trong từng năm học, đề xuất những biện pháp để thực hiện hiệu quả mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch.
- Định kỳ rà soát để điều chỉnh, bổ sung kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị và những thay đổi của cấp trên.
3. Đối với Phó Hiệu trưởng
Tổ chức triển khai thực hiện từng phần việc cụ thể được giao phụ trách, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện, đề xuất những biện pháp để thực hiện thành công kế hoạch.
4. Đối với Tổ trưởng chuyên môn
Xây dựng kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu đối với bộ môn và tổ chức thực hiện kế hoạch, có kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch tại tổ. Đồng thời đề xuất các giải pháp để thực hiện phương hướng chiến lược.
5. Đối với giáo viên, nhân viên
Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch cá nhân theo từng năm học.
Thực hiện tốt các yêu cầu của công việc theo chức năng nhiệm vụ tại mỗi vị trí việc làm dược đảm nhận.
Tham gia rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp để thực hiện phương hướng chiến lược.
V. KẾT LUẬN:
Bản Phương hướng Chiến lược phát triển trường THCS Cao Thắng giai đoạn 2020-2025 là văn bản định hướng sự phát triển nhà trường trong 5 năm; văn bản được điều chỉnh, bổ sung khi có các thay đổi về căn cứ xây dựng kế hoạch hoặc các vấn đề có liên quan.
Nơi nhận:
- PGD&ĐT Hạ Long;
- UBND Phường Cao Thắng;
- Lãnh đạo trường;
- Các tổ chuyên môn;
- Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường;
- Cổng TTĐT của trường;
- Lưu VT.
HIỆU TRƯỞNG
Đặng Thị Phương Loan